I. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA UBND XÃ
1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét ban hành nghị quyết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, các điểm a, b, c, d khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 21 của Luật này và tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
2. Tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật, văn bản của cơ quan nhà nước cấp rên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp trên địa bàn; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các nguồn lực cần thiết khác để thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn.
3. Thực hiện quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn, bảo đảm nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, hiệu lực, hiệu quả, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, quản trị hiện đại, trong sạch, công khai, minh bạch, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân dân.
4. Quyết định phân bổ, giao dự toán chi đối với các khoản chưa phân bổ chi tiết; quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách cấp mình và các nội dung khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
5. Quy định nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình; quyết định thành lập, tổ chức lại, thay đổi tên gọi, giải thể, quy định tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp mình theo quy định của pháp luật.
6. Quản lý biên chế cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính của chính quyền địa phương cấp mình, số lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý; thực hiện quản lý tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, người hoạt động không chuyên trách trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
7. Quyết định theo thẩm quyền các quy hoạch chi tiết của cấp mình; thực hiện liên kết, hợp tác giữa các đơn vị hành chính cấp xã theo quy định của pháp luật.
8. Ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp mình.
9. Ban hành quyết định và các văn bản hành chính khác về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật.
10. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp, ủy quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
II. TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI VÀ CÁCH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC CỦA UBND
1. Ủy ban nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 72/2025/QH15 và các quy định của pháp luật có liên quan; thảo luận tập thể và quyết định theo đa số các vấn đề được quy định tại khoản 2 Điều 40 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 và các vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân.
2. Cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân xã
a) Thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối với các vấn đề quy định tại khoản 1 Điều này tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã.
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của Chủ tịch, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã (sau đây gọi chung là Văn phòng) gửi toàn bộ hồ sơ và phiếu lấy ý kiến đến từng Ủy viên để xin ý kiến. Hồ sơ gửi lấy ý kiến Ủy viên thực hiện theo quy định tại Điều 13 Quy chế này.
c) Các quyết định tập thể của Ủy ban nhân dân xã được thông qua khi có quá nửa số Ủy viên đồng ý. Trường hợp xin ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân xã bằng hình thức lấy phiếu ý kiến thì thực hiện như sau:
- Nếu vấn đề được quá nửa thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý, Văn phòng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân xã tại phiên họp gần nhất.
- Nếu vấn đề không được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân xã đồng ý thì Văn phòng báo cáo Chủ tịch quyết định việc đưa ra thảo luận tại phiên họp Ủy ban nhân dân xã;
d) Khi biểu quyết tại phiên họp hoặc khi dùng phiếu lấy ý kiến, nếu số phiếu đồng ý hoặc không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến Chủ tịch đã biểu quyết
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
- Lãnh đạo UBND xã : gồm 01 Chủ tịch và 02 Phó chủ tịch
- Bốn (04) phòng trực thuộc: Văn phòng HĐND và UBND xã, Phòng Kinh tế, Phòng Văn hóa - Xã hội, Trung tâm phục vụ hành chính công.
Ban lãnh đạo :
|
1.Ngày/Tháng/Năm: 25/6/1976
2.Quê Quán: Bắc Ninh
3.Chức Vụ: Phó Bí Thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND xã Phú Hòa
4.Trình Độ.
a. Chuyên Môn: Thạc sĩ QTKD, Cử nhân Tin học
b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ B1(Anh Văn)
5. Điện thoại liên hệ: 0908.616.898 |
II.PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ: Ông Nguyễn Thanh Tâm |
 |
1.Ngày/Tháng/Năm: 12/07/1976
2.Quê Quán: Tây Ninh
3.Chức Vụ: Phó Chủ Tịch UBND xã Phú Hòa
4.Trình Độ.
a. Chuyên Môn: Thạc sĩ QTKD, Cử nhân báo chí, Cử nhân chính trị học
b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ B (Anh Văn bậc 3)
6. Điện thoại liên hệ: 0919.230.666 |
III.PHÓ CHỦ TỊCH UBND XÃ: Bà Dương Thị Kim Phú |
 |
1.Ngày/Tháng/Năm: 21/12/1981
2.Quê Quán: Hà Nội
3.Chức Vụ: Phó Chủ Tịch UBND xã Phú Hòa
4.Trình Độ.
a. Chuyên Môn: Cử nhân kinh tế chuyên ngành QTKD
b. Chính Trị: Cao Cấp Lý Luận Chính Trị
c. Ngoại Ngữ: Chứng Chỉ B (Anh Văn)
5. Điện thoại liên hệ: 0944.272.393 |
DANH SÁCH CÁC PHÒNG BAN
1. Văn phòng HĐND và UBND: Bà Đặng Thị Duy Hiền
- 2. Văn phòng HĐND và UBND: Ông Trần Ngọc Duy
- 3. Phòng Kinh tế : Ông Nguyễn Hùng Cường
4. Phòng Văn hóa - Xã hội : Ông Nguyễn Hồng Phúc
- 5. Trung tâm Phục vụ hành chính công: Nguyễn Minh Thông